Cùng Indochinalines tìm hiểu về các loại cước hàng không
Bạn không biết cách tính cước hàng không?
Bạn không biết cước hàng không được chia làm mấy loại?
Hãy liên hệ ngay chúng tôi để tìm hiểu dịch vụ, và các khái niệm
Indochinalines Cung Cấp Thông Tin Và Những Lưu Ý Về Các Loại Cước Hàng Không Tới Các Doanh Nghiệp Trong Nước Và Quốc Tế Khi Sử Dụng Dịch Vụ Logistics. Cụ Thể Như Sau: Cước (Charge) Là Số Tiền Phải Trả Cho Việc Chuyên Chở Một Lô Hàng Và Các Dịch Vụ Có Liên Quan Đến Vận Chuyển!
Mức cước hay giá cước (Rate) là số tiền mà người vận chuyển thu trên một khối lượng đơn vị hàng hoá vận chuyển. Mức cước áp dụng là mức ghi trong biểu cước hàng hoá có hiệu lực vào ngày phát hành vận đơn.
Về Cơ sở tính cước
Hàng hoá chuyên chở có thể phải chịu cước theo trọng lượng nhỏ và nặng, theo thể tích hay dung tích chiếm chỗ trên máy bay đối với hàng hoá nhẹ và cồng kềnh, theo trị giá đối với những loại hàng hoá có giá trị cao trên một đơn vị thể tích hay trọng lượng;
Tuy nhiên cước hàng hoá không được nhỏ hơn cước tối thiểu;
Cước phí trong vận tải hàng không được quy định trong các biểu cước thống nhất. IATA đã có quy định về quy tắc, thể lệ tính cước và cho ấn hành trong biểu cước hàng không, viết tắt là TACT (The Air Cargo Tariff), gồm 3 cuốn:
Quy tắc TACT (TACT rules), mỗi năm 2 cuốn;
Cước TACT, gồm 2 cuốn, 2 tháng ban hành một cuốn: gồm cước toàn thế giới, trừ Bắc Mỹ và cước Bắc Mỹ gồm cước đi, đến và cước nội địa Mỹ và Canada.
Về các loại cước
Cước hàng bách hoá (GCR- general cargo rate):
Là cước áp dụng cho hàng bách hoá thông thường vận chuyển giữa hai điểm. Cước này được giảm nếu khối lượng hàng hoá gửi tăng lên.
Cước hàng bách hoá được chia làm hai loại:
Ðối với hàng bách hoá từ 45 kg trở xuống thì áp dụng cước hàng bách hoá thông thường (GCR-N: normal general cargo rate);
Ðối với những lô hàng từ 45 kg trở lên thì áp dụng cước bách hoá theo số lượng (GCR-Q: quanlity general cargo rate);
Thông thường, cước hàng bách hoá được chia thành các mức khác nhau: từ 45 kg trở xuống; 45 kg đến 100 kg; 100 kg đến 250 kg; 250 kg dến 500 kg; 500 kg đến 1000 kg; 1000 đến 2000 kg…;
Cước hàng bách hoá được coi là cước cơ bản, dùng làm cơ sở để tính cước cho những mặt hàng không có cước riêng.
Cước tối thiểu (M-minimum rate):
Là cước mà thấp hơn thế thì các hãng hàng không coi là không kinh tế đối với việc vận chuyển một lô hàng, thậm chí một kiện rất nhỏ. Trong thực tế, cước tính cho một lô hàng thường bằng hay lớn hơn mức cước tối thiểu. Cước tối thiểu phụ thuộc vào các quy định của IATA.
Cước hàng đặc biệt (SCR-specific cargo rate):
Thường thấp hơn cước hàng bách hoá và áp dụng cho hàng hoá đặc biệt trên những đường bay nhất định. Mục đích chính của cước đặc biệt là để chào cho người gửi hàng giá cạnh tranh, nhằm tiết kiệm cho người gửi hàng bằng đường hàng không và cho phép sử dụng tối ưu khả năng chuyên chở của hãng hàng không.
Trọng lượng hàng tối thiểu để áp dụng cước đặc biệt là 100 kg, có nước áp dụng trọng lượng tối thiểu dưới 100 kg. Theo IATA, những loại hàng hoá áp dụng cước đặc biệt được chia thành 9 nhóm lớn là:
– Nhóm 1: Súc sản và rau quả, ký hiệu 0001-0999;
– Nhóm 2: Ðộng vật sống và động vật phi súc sản, hoa quả, 2000-2999;
– Nhóm 3: Kim loại và các loại sản phẩm kim loại trừ máy móc, xe vận tải và sản phẩm điện tử, 3000-3999;
– Nhóm 4: Máy móc, xe vận tải và sản phẩm điện tử, 4000-4999;
– Nhóm 5: Các khoáng vật phi kim loại và sản phẩm của chúng, 5000-5999;
– Nhóm 6: Hoá chất và các sản phẩm hoá chất, 6000-6999;
– Nhóm 7: Các sản phẩm gỗ, cao su, sậy, giấy, 7000-7999;
– Nhóm 8: Các dụng cụ, thiết bị chính xác, nghiên cứu khoa học, 8000-8999.
Các nhóm lớn lại được chia thành các nhóm nhỏ hơn.
Cước phân loại hàng (class rate)
Ðược áp dụng đối với những loại hàng hoá không có cước riêng, nó thường được tính theo phần trăm tăng hoặc giảm trên cước hàng hoá bách hoá, áp dụng đối với những loại hàng hoá nhất định trong những khu vực nhất định. Các loại hàng hoá chính áp dụng loại cước này:
Ðộng vật sống: giá cước đối với động vật sống được tính bằng 150% so với cước hàng hoá thông thường;
Thức ăn và bao gói cũng được chia vào khối lượng tính cước của lô hàng;
Hàng trị giá cao như vàng bạc, đồ trang sức được tính bằng 200% cước hàng bách hoá thông thường;
Sách báo, tạp chí, thiết bị và sách báo cho người mù được tính bằng 50% cước hàng bách hoá thông thường;
Hành lý được gửi như hàng hoá (baggage shipped as cargo): Cước được tính bằng 50% cước hàng bách hoá thông thường;
Hài cốt (human remains) và giác mạc loại nước (dehydrated corneas): được miễn phí ở hầu hết các khu vực trên thế giới…
Cước tính cho mọi loại hàng (FAK-freight all kinds)
Là cước tính như nhau cho mọi loại hàng xếp trong container, nếu nó chiếm trọng lượng hay thể tích như nhau.
Cước này có ưa điểm là đơn giản khi tính, nhưng lại không công bằng, loại hàng có giá trị thấp cũng bị tính cước như hàng có giá trị cao, ví dụ: cước tính cho một tấn cát cũng như tính cho một tấn vàng.
Cước ULD (Unit Load Devices Rate)
Là cước tính cho hàng hoá chuyên chở trong các ULD được thiết kế theo tiêu chuẩn của IATA. Thông thường, cước này thấp hơn cước hàng rời và khi tính cước không phân biệt số lượng, chủng loại hàng hoá mà chỉ căn cứ vào số lượng, chủng loại ULD. Số ULD càng lớn thì cước càng giảm.
Cước hàng chậm
Cước này áp dụng cho những lô hàng không cần chở gấp và có thể chờ cho đến khi có chỗ xếp hàng trên máy bay. Cước hàng chậm thấp hơn cước hàng không thông thường do các hãng hàng không khuyến khích gửi hàng chậm để họ chủ động hơn cho việc sắp xếp chuyên chở.
Cước hàng thống nhất (unified cargo rate)
Cước này được áp dụng khi hàng hoá được chuyên chở qua nhiều chặng khác nhau. Người chuyên chở chỉ áp dụng một loại giá cước cho tất cả các chặng;
Cước này có thể thấp hơn tổng số tiền cước mà chủ hàng phải trả cho tất cả những người chuyên chở riêng biệt, nếu người chủ hàng tự thuê nhiều người chuyên chở khác nhau, không thông qua một người chuyên chở duy nhất.
Cước hàng gửi nhanh (priority rate)
Cước này được gọi là cước ưu tiên, áp dụng cho những lô hàng được yêu cầu gửi gấp trong vòng 3 tiếng kể từ khi giao hàng cho người chuyên chở;
Cước gửi nhanh thường bằng 130% đến 140% cước hàng bách hoá thông thường.
Cước hàng nhóm (group rate)
Cước này áp dụng đối với khách hàng có hàng gửi thường xuyên trong các container hay pallet, thường là đại lý hay người giao nhận hàng không.
Lợi ích dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không của Indochinalines
Đóng gói cẩn thận, đảm bảo an toàn
Nhận hàng và giao hàng tận nơi
Vận chuyển cả đường thủy, đường hàng không và đường bộ trên tất cả các khu vực: (Đội xe lớn, là đại diện hàng hóa (cargo) của các hãng hàng không lớn, hãng vận chuyển hàng đầu thế giới)
Kiểm định và giám định hàng hóa một cách minh bạch, chính xác
Đảm bảo bảo mật thông tin khách hàng và hàng hóa
Chăm sóc hàng trong quá trình đóng gói và vận chuyển
Tư vấn, cập nhật thông tin liên tục khi có yêu cầu
Giá cả cạnh tranh, ưu đãi lượng hàng lớn và thường xuyên
Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình
Hoàn tiền 100%nếu quý khách hàng nhận thấy hàng hóa của mình bị hư hỏng
Xem thêm
- Gửi hàng đi Mỹ giá rẻ
- Vận chuyển hàng không đi Đài Loan
- Chuyển phát nhanh đi Anh
- Gửi hàng hoá đi singapore
- Vận chuyển hàng đi Hà Lan